Template Tin Tức Mới Nhất



Hẳn bạn đã nghe nhiều đến vitamin E, nhưng liệu bạn đã hiểu rõ về loại vitamin này. Hãy cùng "cuộc sống giản đơn" tìm hiểu về nó trong bài viết sau.

Định nghĩa:
Vitamin E là tên gọi một nhóm vitamin tan trong dầu, có khả năng chống oxy hóa rất mạnh, chống lại quá trình lão hóa tế bào do các gốc tự do, giúp tế bào khỏe mạnh hơn.

Phân loại vitamin E:
Có 2 cách phân loại:
- Phân loại theo nhóm chất:
  • Tocopherol: gồm có α, β, γ và δ-tocopherol
  • Tocotrienol: gồm có α, β, γ và δ-tocotrienol                                                                                                                                                                                                            (α, β, γ và δ được đọc lần lượt là alpha, beta, gamma và delta)

Trong đó thì α-tocopherol là dạng vitamin E chiếm hàm lượng lớn nhất trong cơ thể (90%)

- Phân loại theo nguồn gốc:


  • Nguồn gốc thiên nhiên: có nguồn gốc thực vật như ngô, mầm lúa mạch, các loại hạt có dầu (hạt hướng dương, lạc, đậu tương).

  • Nguồn gốc tổng hợp: là vitamin E được tổng hợp trong phòng thí nghiệm và đưa vào sản xuất hàng loạt. Tuy nhiên hàm lượng α-tocopherol thấp (chỉ 12,5%) dẫn đến khả năng hấp thụ không cao, vì vậy chúng ít được sử dụng hơn vitamin E thiên nhiên.

Vai trò và chức năng của vitamin E:

- Vai trò chính của vitamin E chính là chống oxy hóa mạnh, bảo vệ tế bào và axit béo khỏi sự oxy hóa bởi các gốc tự do trong cơ thể. Khi có mặt vitamin C, vitamin B3, selen và các chất có nhóm SH, khả năng chống oxy hóa của vitamin E được tăng cường đáng kể. Khả năng giúp giảm nguy cơ bị ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư da, rụng tóc,…

- Tăng khả năng sản xuất tinh trùng và thụ thai. Điều hòa huyết áp và làm giảm khả năng bị tiền sản giật ở thai phụ, giảm nguy cơ với thai phụ và thai nhi.



Vitamin E và phụ nữ có thai

- Tăng hấp thu vitamin A, làm giảm triệu chứng của sự thừa vitamin A.

- Vitamin E với lượng đủ lớn làm loãng máu, ngăn hình thành các cục máu đông trong mạch máu.


Nhu cầu khuyến nghị:


Bảng dưới đây là nhu cầu vitamin E với từng lứa tuổi:




AI: lượng dùng đủ; UL: mức tối đa.
Nguồn cung vitamin E:
Vitamin E có nhiều trong các thực phẩm thiên nhiên:
- Thực vật: các hạt ngũ cốc, lúa mì, hạt hướng dương, ngô, khoai, cà chua, đậu tương, giá đỗ, rau xanh, quả bơ, củ cải,…
- Thực vật: các hạt ngũ cốc, lúa mì, hạt hướng dương, ngô, khoai, cà chua, đậu tương, giá đỗ, rau xanh, quả bơ, củ cải,…
- Động vật: gan, mỡ, lòng đỏ trứng, dầu gan cá,…
Hậu quả của thiếu hoặc thừa vitamin E:
a. Thiếu vitamin E:
- Nguyên nhân: chủ yếu xảy ra với những người mắc các bệnh như xơ nang và bệnh gan, chúng làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ chất béo hoặc vitamin E từ thực phẩm.
- Hậu quả:
  • Ngắn hạn: yếu cơ, chân tay run, khó đi lại, tê bì, ảnh hưởng không tốt đén miễn dịch và thị lực.                        
  • Dài hạn: thiếu vitamin E kéo dài có thể dẫn đén mù lòa, thiếu máu, bệnh tim mạch, một số vấn đề thần kinh nghiệm trọng (giảm trí nhớ, phản xạ kém, không kiểm soát được hoạt động của cơ thể).   
     b. Thừa vitamin E:

Tình trạng thừa vitamin E so với vitamin A và D thì ít nguy hiểm hơn nhưng vẫn khá đang lưu tâm.

- Nguyên nhân: bổ sung quá nhiều vitamin E bằng đường uống.

- Hậu quả: có thể gây loãng máu, gây mất máu nhiều nếu bị thương. Nếu uống với lượng trên 1000mg/ ngày thì vitamin E không có tác dụng chống oxy hóa mà lại gây ra tình trang stress oxy hóa. Thừa vitamin E làm tăng nguy cơ bị ung thư tuyến tiền liệt và tử vong cao hơn.


Trên đây là một số hiểu biết cơ bản về vitamin E. Hy vọng những kiến thức này đã giúp bạn biết cách sử dụng vitamin E đúng cách.



            

***BÀI VIẾT ĐƯỢC QUAN TÂM***

0 comments:

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã đóng góp nhận xét vào bài viết!

Video

Translate

Liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *